EN

Tìm kiếm thông tin

Tìm theo chuyên mục
Tìm theo ngày

Xác định công tác bảo vệ môi trường luôn song hành với nhiệm vụ sản xuất, ngay từ khi triển khai xây dựng và đi vào vận hành thương mại, Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 luôn tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về bảo về môi trường; đồng thời, đầu tư các công nghệ xử lý khí, nước thải… hiện đại, hạn chế đến mức thấp nhất những tác động đến môi trường xung quanh.

Dự án Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 do Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) làm chủ đầu tư, Tổng Công ty Phát điện 3/ Ban QLDA Nhiệt điện Vĩnh Tân làm tư vấn quản lý dự án và  tổ hợp nhà thầu EPC là DMPP. Với tổng vốn đầu tư là 36 nghìn tỷ đồng, đây là dự án có tỷ lệ nội địa hóa cao (khoảng 35,65% tổng giá trị Hợp đồng EPC). Mỗi năm, Nhà máy cung cấp lên lưới điện quốc gia 7,2 tỷ kWh.

Nhà máy Vĩnh Tân 4 bao gồm 2 tổ máy, có tổng công suất 1.200 MW (2 x 600 MW). Dự án được khởi công ngày 9/3/2014; bàn giao tổ máy 1 phát điện thương mại ngày 6/12/2017, (sớm hơn kế hoạch 20 ngày); bàn giao tổ máy 2 phát điện thương mại 31/3/2018, (sớm hơn kế hoạch 3 tháng). Với thành tích này, Dự án Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 đã được chọn gắn biển công trình chào mừng 60 năm Ngày truyền thống ngành Xây dựng.

 

Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 và Vĩnh Tân 4 MR

Tính đến hết ngày 30/9/2018, sản lượng điện sản xuất đạt được 3,28 tỷ kWh, đạt khoảng 87,95% kế hoạch năm (3,72 tỷ kWh), lũy kế từ lúc bắt đầu phát điện đến nay là 4,28 tỷ kWh, Nhà máy có hệ số khả dụng cao 97,57%, suất sự cố <2.43%, đáp ứng được công suất huy động theo yêu cầu hệ thống điện. Đặc biệt trong cao điểm mùa khô 2018, Nhà máy đã đáp ứng tốt nhu cầu điện cấp bách cho các tỉnh khu vực phía Nam, hoàn thành xuất sắc phong trào thi đua phát điện mùa khô, trong 6 tháng đầu năm 2018 đã sản xuất được 2.149,04 triệu kWh, vượt 9,8% so với kế hoạch giao (chỉ tiêu là 1.956 triệu kWh).

Từ nền tảng công nghệ siêu tới hạn

Công nghệ Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 được thiết kế, vận hành theo công nghệ nhiệt điện đốt than phun, ngưng hơi truyền thống, nhưng với thông số hơi siêu tới hạn có nhiệt độ khoảng 593oC, áp suất 242 bara. Lò hơi được thiết kế đốt than trộn (bitum và sub-bitum), ứng dụng công nghệ tiên tiến, sử dụng công nghệ vòi đốt than Low-NOx để giảm thiểu phát thải NOx. 

Lưu lượng than tiêu thụ khi 2 tổ máy vận hành đầy tải là 520 tấn/giờ, tương đương khoảng 12.480 tấn/ngày, hàm lượng tro xỉ thấp (trung bình chiếm khoảng 6%), do đó lượng tro xỉ phát sinh trong ngày tối đa chỉ xấp xỉ 1.000 tấn/ ngày khi 2 tổ máy vận hành đầy tải. Tro xỉ phát sinh sau khi được thu gom chứa tại các silo sẽ được vận chuyển bằng xe chuyên dụng đến bải xỉ để lưu trữ theo đúng quy trình xử lý tro xỉ đã được tỉnh Bình Thuận phê duyệt, đảm bảo các quy định về môi trường.

Và việc tuân thủ các quy định về môi trường

Dự án Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 được Bộ tài nguyên và Môi trường (TN&MT) phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) tại Quyết định số 1871/QĐ-BTNMT, ngày 03/10/2013 trước khi triển khai xây dựng dự án.

Theo đó, Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 được trang bị đầy đủ các hệ thống thiết bị bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu của báo cáo ĐTM và quy chuẩn môi trường Việt Nam quy định (bao gồm hệ thống xử lý khí thải, nước thải và hệ thống thu gom, xử lý tro xỉ, chất thải rắn). 

Mặt khác, trong quá trình triển khai xây dựng, lắp đặt, thử nghiệm, chủ đầu tư và nhà thầu đã thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường theo Pháp luật và báo cáo ĐTM đã được phê duyệt. Thuê các đơn vị có chức năng thực hiện đo đạc, phân tích chất lượng khí thải, nước thải của Nhà máy để đánh giá các công trình bảo vệ môi trường trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức cũng như định kỳ đo đạc khi đưa vào vận hành thương mại. Thực hiện chỉ đạo của Tỉnh và Bộ Tài Nguyên Môi Trường, Nhà máy đã lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải, nước thải tự động, liên tục trước khi thải ra môi trường và truyền dữ liệu trực tiếp về Sở TN&MT tỉnh Bình Thuận để giám sát. 

Đến ứng dụng công nghệ xử lý môi trường hiện đại

Đây là dự án áp dụng công nghệ tiên tiến nhất hiện nay, sử dụng thiết bị của các nước công nghiệp phát triển như: Nhật Bản, Hàn Quốc, G7,... Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 sử dụng than nhập khẩu có hàm lượng tro xỉ thấp (chỉ chiếm khoảng 6-9% lượng than tiêu thụ) và được trang bị hệ thống xử lý khói thải với công nghệ hiện đại, có hiệu quả cao như: Hệ thống lọc bụi tĩnh điện ESP, hệ thống khử lưu huỳnh SOx bằng nước biển (SWFGD), công nghệ vòi đốt than Low-NOx để giảm thiểu phát thải Nox (low Nox burner). Đặc biệt, theo quy trình vận hành, hệ thống ESP được tự động đưa vào ngay từ khi phát lệnh khởi động để đảm bảo không có hiện tượng cột khói đen trên ống khói trong quá trình khởi động lò hơi. 

Đối với công nghệ hệ thống xử lý chất thải, Nhà máy đã lắp đặt các hệ thống gồm: hệ thống xử lý nước thải, sinh hoạt, nước thải nhiễm dầu, nhiễm than, nhiễm hóa chất và hệ thống thu gom, xử lý tro xỉ, chất thải rắn. Hệ thống xử lý nước thải được thiết kế thu gom xử lý từ các nguồn phát sinh nước thải nhiễm dầu, nước thải sinh hoạt được xử lý ban đầu qua hệ thống xử lý riêng biệt, sau đó được đưa về hệ thống xử lý nước thải trung tâm thu gom từ các nguồn phát sinh nước thải nhiễm hoá chất cùng các loại nước thải khác phát sinh trong quá trình sản xuất để tiếp tục xử lý đáp ứng theo quy chuẩn Việt Nam về môi trường. Do đó, Nhà máy đảm bảo các thông số phát thải nằm trong tiêu chuẩn cho phép trong quá trình vận hành.

Và công tác quản lý môi trường minh bạch

Với thiết kế hệ thống công nghệ xử lý khói thải, nước thải, Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 đảm bảo thu gom và xử lý toàn bộ các nguồn thải phát sinh trong quá trình sản xuất, tuân thủ các quy định, quy chuẩn hiện hành về môi trường. Đồng thời còn được lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, truyền tín hiệu liên tục về Sở TNMT để theo dõi, giám sát liên tục 24/24. Kết quả đo đạc, phân tích cho thấy phát thải của Nhà máy thấp hơn rất nhiều lần so với yêu cầu của báo cáo ĐTM phê duyệt và quy chuẩn môi trường quy định. 

Bảng giá trị đo thực tế thông số môi trường ngày 04/09/2018, khi vận hành cả hai tổ máy của Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 như sau:

Kết quả phân tích chất lượng khí thải tại nguồn 

(*): Theo cam kết của Chủ đầu tư, nồng độ bụi ≤ 50mgN/m3

Kết quả phân tích chất lượng nước thải 

NT1: Tại ống xả nước thải sau xử lý của hệ thống xử lý nước thải nhiễm hóa chất.

NT2: Tại kênh hở thoát nước làm mát trước khi xả ra biển.

Công tác xử lý, quản lý chất thải rắn được thực hiện tuân thủ theo quy trình xử lý. Bên cạnh đó, NMNĐ Vĩnh Tân 4 đang tích cực tìm kiếm, tạo điều kiện và hỗ trợ  thêm cho các đối tác tin cậy để tiêu thụ tro xỉ phát sinh trong quá trình vận hành, cam kết thực hiện đề án tiêu thụ tro xỉ trình Bộ Công thương phê duyệt về việc đẩy mạnh xử lý, sử dụng tro, xỉ, thạch cao của nhả máy nhiệt điện, hoá chất, phân bón làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng và công trình xây dựng.

Bên cạnh đó, nhằm mang lại mang lại không gian xanh cho khuôn viên Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4, Công ty Nhiệt điện Vĩnh Tân phối hợp với Ban Quản lý Dự án Nhiệt điện Vĩnh Tân đã hoàn thành công trình cảnh quang cây xanh giai đoạn 1, phủ xanh toàn bộ khuôn viên Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4. Phối hợp Sở TNMT tỉnh xây dựng phương án phòng ngừa và ứng phó các sự cố môi trường và tổ chức diễn tập định kỳ như: diễn tập sự cố tràn dầu trên cảng; sự cố rò rỉ, cháy nổ tại khu vực bồn chứa dầu DO 1500 m3;  sự cố rò rỉ hoá chất (đã được triển khai diễn trong tháng 8/2018 với quy mô lớn).

Ngoài việc đầu tư các công nghệ xử lý khí, nước thải hiện đại trên, Công ty Nhiệt điện Vĩnh Tân đã thiết lập phòng quan hệ cộng đồng, định kỳ hàng tháng mở cửa đón tiếp người dân và đoàn thể, ban ngành, chính quyền địa phương vào tham quan, giám sát công tác quản lý vận hành và quản lý môi trường của Nhà máy (cảng bốc dỡ, tiếp nhận, kho chứa than; Phòng điều khiển trung tâm; bãi thải xỉ; hệ thống xử lý nước thải, kênh làm mát nước tuần hoàn,… của Nhà máy). Theo đó, từ đầu năm 2018 đến nay, đơn vị đã tiếp hơn 20 đoàn đến thăm quan. Tại đây, các đoàn đã được Công ty Nhiệt điện Vĩnh Tân giới thiệu về quy hình sản xuất, hệ thống quan trắc, camera được lắp đặt và truyền trực tiếp dữ liệu về Sở TNMT tỉnh Bình Thuận. Qua các buổi tham quan thực tế đã giúp chính quyền, người dân hiểu được vai trò to lớn của nhiệt điện than đối với nền kinh tế đất nước và các Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân đối với nhiệm vụ cấp bách cấp điện cho khu vực các tỉnh phía Nam, tránh các thông tin sai lệch, thiếu trung thực gây dự luận không tốt, ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp và tạo sự bất an trong người dân.

Tạp chí Năng lượng Việt Nam